Máy sấy khí kiểu hấp thụ Kimair (hay còn gọi máy sấy khí hạt hút ẩm) sử dụng các hạt aluminum có khả năng hấp thụ hơi nước. Máy sấy dùng hạt hút ẩm thông thường có hai bình chứa hạt hút ẩm, hai bình này luân phiên nhau, một bình sẽ trong trạng thái hấp thụ hơi nước, còn bình kia sẽ trong trạng thái “tái sinh” bằng cách xả hơi nước vừa hấp thụ ra ngoài để tái tạo lại khả năng ngậm nước của mình, Nhiệt độ điểm sương của máy sấy khí có thể đạt từ -60oC đến -70oC càng âm sâu thì khí nén càng lạnh, cũng có nghĩa là khí nén càng khô.
Rated volume
|
1 - 200m3/min
|
Pressure drop
|
≤ 0.021Mpa
|
Inlet pressure
|
0.45 - 1.0Mpa( rated 0.7Mpa)
|
Regeneration mode
|
Normal temperature regeneration
|
Inlet temperature
|
≤ 40 ℃ ( rated 38 ℃,saturated )
|
Working mode
|
Two tower 4min or 10min automatically switching, continuous work
|
Inlet oil content
|
≦ 0.08ppm(0.1mg/m3)
|
Working mode
|
Cycle 4-10min may adjustment
|
Gas containing dust
|
≤ 60μm
|
Installation
|
Indoor
|
Average regenerated flow
|
10 ﹪ - 22 ﹪rated treatment capacity
|
power
|
220V/50Hz /1PH
|
Adsorbent
|
Active alumina ( Higher requirements with molecular sieves )
|
Pressure dew point
|
-20~-40 ℃ (molecular sieves -70 ℃ accessible)
|
Model
|
Rated processing capacity Nm3/min
|
Dimension
L*W*H mm
|
Inlet and outlet pipe size
|
Adsorbent filling amount
KG
|
Muffler interface
|
Net weight
KG
|
HAD-001
|
1.2
|
825*460*1152
|
Rc1
|
25
|
½”
|
105
|
HAD -002
|
2.4
|
825*460*1152
|
Rc1
|
50
|
½”
|
135
|
HAD -003
|
3.2
|
825*460*1502
|
Rc1
|
75
|
1”
|
187
|
HAD -004
|
5.0
|
825*460*1952
|
Rc-1/2
|
125
|
1”
|
238
|
HAD -007
|
8.5
|
930*490*1780
|
Rc-1/2
|
175
|
1”
|
292
|
HAD -010
|
11
|
1030*580*2230
|
Rc2
|
250
|
1.5”
|
466
|
HAD -013
|
13.5
|
1030*580*2030
|
Rc2
|
300
|
1.5”
|
650
|
HAD -015
|
17
|
1220*650*2030
|
PN1.0 DN65 Flange
|
365
|
1.5”
|
720
|
HAD -020
|
23
|
1220*650*2238
|
PN1.0 DN80 Flange
|
450
|
2”
|
798
|
HAD -025
|
27
|
1220*650*2740
|
PN1.0 DN80 Flange
|
575
|
2”
|
955
|
HAD -030
|
33
|
1450*1400*2740
|
PN1.0 DN80 Flange
|
690
|
2”
|
1278
|
HAD -040
|
42
|
1650*1400*2850
|
PN1.0 DN80 Flange
|
920
|
DN65
|
1624
|
HAD -050
|
55
|
1850*1600*3020
|
PN1.0 DN100 Flange
|
1150
|
DN65
|
2242
|
HAD -060
|
65
|
1950*1800*3106
|
PN1.0 DN100Flange
|
1380
|
DN65
|
2652
|
HAD -080
|
85
|
2420*1200*3253
|
PN1.0 DN125Flange
|
1850
|
DN80
|
3518
|
HAD -100
|
110
|
2700*1290*3414
|
PN1.0 DN125 Flange
|
2500
|
DN80
|
4584
|
HAD -150
|
165
|
2860*1390*3464
|
PN1.0 DN150 Flange
|
3500
|
DN100
|
5231
|
HAD -200
|
220
|
3570*1650*3728
|
PN1.0 DN200Flange
|
4600
|
DN100
|
8489
|
Cấu tạo của máy sấy khí nén hấp thụ
Van giảm âm
Van một chiều đưa khí đã được làm khô đi qua.
Van điện từ sẽ đưa khí vào để làm khô
Van một chiều giúp đưa khí nóng tái sinh đi qua
Van điện từ với chức năng chính là điều khiển xả nước
Bình hút ẩm sẽ chứa đầy các chất hút ẩm có nhiệm vụ làm khô khí
Bộ điều khiển và các cảm biến để đo độ ẩm, giúp đo nhiệt độ cho chu trình hoạt động của máy sấy khí hấp thụ có thể hoạt động một cách chính xác nhất.
Nguyên lý máy sấy khí nén hấp thụ
Máy sấy khí nén hấp thụ sẽ sử dụng các chất hấp thụ (thường sẽ là các hạt silica gel hoặc các loại hạt có khả năng hấp thụ ẩm cao) để hấp thụ hơi nước và một số khí tạp khác. Với loại máy này thường sẽ có 2 bình chứa riêng biệt là bình chứa các chất sấy khô (với chức năng làm khô khí nén) và bình tái tạo lại khả năng hấp thụ hơi nước (với chức năng tái sinh các chất sấy khô).
Trong quá trình vận hành, khí nén ngay sau khi đi ra khỏi máy nén khí sẽ được đưa vào bình chứa thứ nhất – chứa các chất sấy khô, để các các chất hấp thụ hấp thụ hết nước. Khi đó, lượng hơi nước ẩm có trong khí nén sẽ kết hợp với các chất hấp thụ sẽ tạo thành các giọt nước lắng xuống đáy bình rồi được dẫn ra bên ngoài bằng van xả đáy (bằng các bộ tự động xả nước). Còn phần khí nén khô và đã sạch sẽ đi theo cửa ra của bình chứa sẽ cung cấp cho các thiết bị sử dụng.
Sau một thời gian sử dụng, các chất sấy khô sẽ bị bão hòa đi và không còn khả năng hấp thụ hơi nước nữa. Lúc này, bình chứa tái tạo khả năng hấp thụ hơi nước sẽ hoạt động để loại bỏ hết lượng nước đã hấp thu có trong các chất làm khô. Điều này được gọi là tái sinh các chất làm khô.
Quá trình tái sinh thường được thực hiện song song với quá trình sấy khô khí nén có nghĩa là hai bình chứa sẽ làm việc song song cùng lúc với nhau. Nếu bình 1 chứa thực hiện việc sấy khí nén thì bình chứa 2 sẽ thực hiện quá trình tái sinh và ngược lại. Có hai cách để thực hiện được việc tái sinh chất hút ẩm chính là bằng không khí nóng hoặc bằng khí nén khô.
Ưu điểm máy sấy khí hấp thụ là thường cho ra chất lượng khí khô sạch gần như tuyệt đối đạt 99,99%. Loại máy sấy này được sử dụng phổ biến ở các hệ thống có yêu cầu sử dụng khí nén tiêu chuẩn cao, nhiệt độ thường dưới 0 độ C.
Nhược điểm máy sấy khí hấp thụ: Chi phí đầu tư ban đầu khá cao và cần phải thường xuyên bảo dưỡng và thay thế các phụ tùng tiêu hao (như các hạt hút ẩm).